Phân biệt các điều kiện DDU, DDP và DAP trong mua bán quốc tế
Hai thuật ngữ thương mại DDP và DDU thường được sử dụng trong xuất nhập khẩu hàng hóa, nhiều nhà xuất khẩu chưa hiểu sâu về các điều khoản thương mại này nên thường gặp một số điều không đáng có trong quá trình xuất khẩu hàng hóa.rắc rối.
Vậy DDP và DDU là gì, và sự khác biệt giữa hai thuật ngữ thương mại này là gì?Hôm nay, chúng tôi sẽ giới thiệu chi tiết đến các bạn.
DDU là gì?
Tiếng Anh của DDU là “Delivered Duty Unpaid”, là “Đã giao nhiệm vụ chưa thanh toán (điểm đến được chỉ định)”.
Loại thuật ngữ thương mại này có nghĩa là trong quá trình làm việc thực tế, người xuất khẩu và người nhập khẩu giao hàng hóa tại một địa điểm nhất định ở nước nhập khẩu, trong đó người xuất khẩu phải chịu mọi chi phí và rủi ro khi hàng hóa được giao đến địa điểm đã định, nhưng không Bao gồm thủ tục hải quan và thuế quan tại cảng đến.
Nhưng điều quan trọng cần lưu ý là điều này không bao gồm thuế hải quan, thuế và các phí chính thức khác cần phải trả khi hàng hóa được nhập khẩu.Các nhà nhập khẩu cần phải đối phó với các chi phí và rủi ro phát sinh do không thể xử lý thủ tục thông quan nhập khẩu hàng hóa một cách kịp thời.
DDP là gì?
Tên tiếng Anh của DDP là “Delivered Duty Paid”, có nghĩa là “Đã nộp thuế được giao (điểm đến được chỉ định)”.Phương thức giao hàng này có nghĩa là nhà xuất khẩu phải hoàn thành các thủ tục thông quan nhập khẩu tại điểm đến do nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu chỉ định trước khi thực hiện.Giao hàng cho người nhập khẩu.
Theo điều khoản thương mại này, nhà xuất khẩu cần phải chịu mọi rủi ro trong quá trình đưa hàng hóa đến địa điểm chỉ định, đồng thời phải làm thủ tục thông quan tại cảng đích, và nộp thuế, phí xếp dỡ và các chi phí khác.
Có thể nói, theo thuật ngữ mua bán này, trách nhiệm của người bán là lớn nhất.
Nếu người bán không thể xin giấy phép nhập khẩu trực tiếp hoặc gián tiếp, thì thuật ngữ này nên được sử dụng một cách thận trọng.
DAP là gì?
DAP (Hay Delivered at Place, nghĩa giao hàng tại nơi đến), đây là một trong các điều kiện giao hàng chuẩn theo quy định của ICC (International Chamber of Commerce hay Phòng thương mại quốc tế).
Cụ thể hơn, khi một giao dịch xuất nhập khẩu được quy định theo điều khoản DAP, người bán phải có trách nhiệm chịu mọi rủi ro và chi phí cho việc vận chuyển hàng hóa từ điểm gốc đến địa điểm nhất định theo người mua chỉ định.
Theo điều khoản này, người bán cần chuẩn bị và chịu trách nhiệm vận chuyển hàng hóa đến nơi đích đã được xác định trước và tiến hành thủ tục nhập khẩu cần thiết.
(*) Ý nghĩa:
- Các điều khoản DAP đặc biệt có ý nghĩa trong việc hạn chế rủi ro và phân chia rõ ràng về trách nhiệm giữa người bán và người mua trong quá trình vận chuyển hàng hoá quốc tế.
- Người bán đảm bảo việc chuyển hàng và thủ tục hải quan được diễn ra suôn sẻ, người mua sẽ tiếp nhận hàng hoá tại địa chỉ đã thống nhất mà không phải lo lắng về việc vận chuyển.
Sự khác biệt giữa DDU và DDP là gì?
Sự khác biệt lớn nhất giữa DDU và DDP nằm ở vấn đề ai là người chịu rủi ro và chi phí cho hàng hóa trong quá trình thông quan tại cảng đến.
Nếu nhà xuất khẩu có thể hoàn thành tờ khai nhập khẩu thì bạn có thể chọn DDP.Nếu nhà xuất khẩu không thể xử lý các vấn đề liên quan, hoặc không sẵn sàng làm thủ tục nhập khẩu, chịu rủi ro và chi phí thì nên sử dụng thuật ngữ DDU.
Trên đây là giới thiệu một số định nghĩa cơ bản và sự khác nhau giữa DDU và DDP.Trong quá trình làm việc thực tế, nhà xuất khẩu phải lựa chọn các điều khoản thương mại phù hợp theo nhu cầu công việc thực tế của mình thì mới có thể đảm bảo được công việc của mình.Việc hoàn thành bình thường.
Sự khác biệt giữa DAP và DDU
Điều khoản giao hàng đích DAP (Giao tại nơi) (thêm điểm đến được chỉ định), đây là một thuật ngữ mới trong Quy định chung năm 2010, DDU là một điều khoản trong Quy định chung năm 2000 và không có DDU trong năm 2010.
Các điều khoản của DAP như sau: giao hàng tại điểm đến.Điều khoản này có thể áp dụng cho một hoặc nhiều phương tiện vận tải.Có nghĩa là khi hàng hoá được dỡ trên phương tiện vận tải đến được bàn giao cho người mua tại địa điểm đã định, thì đó là việc người bán giao hàng, và người bán chịu mọi rủi ro về đất đai đối với hàng hoá được chỉ định.
Tốt nhất các bên nên xác định rõ địa điểm trong phạm vi điểm đến đã thỏa thuận, vì rủi ro đối với địa điểm đó do người bán chịu.